• Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Lĩnh vực hoạt động
    • Tranh chấp đất đai, dân sự
    • Tư vấn hợp đồng, kinh tế
    • Tư vấn đầu tư nước ngoài
    • Đăng ký nhãn hiệu, bản quyền
    • Tư vấn đăng ký kinh doanh
    • Giấy phép con, workpermit, visa
  • Dịch vụ nổi bật
    • Dịch vụ luật sư
    • Khởi kiện đòi nợ
    • Tư vấn thủ tục ly hôn
    • Khởi kiện tranh chấp hợp đồng
    • Tranh chấp nội bộ doanh nghiệp
    • Thành lập công ty vốn nước ngoài
    • Điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
    • Dịch vụ đăng ký quyền tác giả
    • Thay đổi đăng ký kinh doanh
    • Xin cấp giấy phép lao động
    • Dịch vụ soạn thảo hợp đồng
    • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu
  • Báo giá nhanh
    • Thành lập công ty tại Hà Nội
    • Đăng ký hộ kinh doanh cá thể
    • Đăng ký bản quyền phần mềm
    • Thay đổi ngành nghề kinh doanh
    • Thay đổi giấy phép kinh doanh
    • Đăng ký địa điểm kinh doanh
    • Thay đổi trụ sở công ty
    • Đăng ký bản quyền logo
  • Trợ giúp pháp lý
    • Bảo hộ thương hiệu
    • Đăng ký quyền tác giả
    • Kháng cáo bản án sơ thẩm
    • Tranh chấp thừa kế di sản
    • Hủy hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ
    • Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai
  • Liên hệ
  1. Trang chủ
  2. Tranh chấp đất đai, dân sự
  3. Tư vấn thi hành án tài sản chung

Tư vấn thi hành án tài sản chung

08/05/2021 2383

Điều 74 Luật thi hành án dân sự quy định cơ quan thi hành án chỉ được kê biên tài sản chung của người phải thi hành án khi đã xác định được phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung. Do đó trường hợp loại tài sản chung khó xác định phần trăm sở hữu thì trước khi kê biên tài sản chung người phải thi hành án yêu cầu Tòa án phân dịch phần sở hữu tài sản của mình trong khối tài sản chung.

Mục lục bài viết (Hiện)

  1. 1 . 1. Trường hợp tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung, được xử lý như sau:
  2. 2 . 2. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung, theo khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự và khoản 2 Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, việc phân chia được tiến hành như sau:

Quy định về xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung khi áp dụng biện pháp kê biên tài sản chung của người phải thi hành án như sau:

1. Trường hợp tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung, được xử lý như sau:

+ Đối với tài sản chung có thể chia được thì chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án. Thực tiễn cho thấy, việc xác định phần sở hữu của các chủ sở hữu chung hầu hết chỉ được xác định dựa trên tỷ lệ giá trị tài sản mỗi người được sở hữu, mà rất khó để xác định trên thực tế. Ví dụ: A và B cùng mua chung một thửa đất 200m2, số tiền mà A và B bỏ ra là bằng nhau. Trong đó, A là người phải thi hành án. Như vậy, ta dễ dàng xác định được phần sở hữu chung của A là 1/2 giá trị thửa đất. Tuy nhiên, để kê biên 1/2 thửa đất trên là tương đối khó khăn đối với chấp hành viên kể cả trường hợp phân chia không làm giảm giá trị của thửa đất. Vì để kê biên phần đất của A thì chấp hành viên phải xác định được phần đất của A ở chỗ nào, tứ cận ra sao. Mặc dù khi chia thì A và B mỗi người được 100m2, nhưng rõ ràng trên thực tế, vị trí hai thửa đất sẽ có giá trị khác nhau. Do vậy, việc khiếu nại của A hoặc B trong trường hợp này là không thể tránh khỏi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận. Chính vì vậy, việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án thường chỉ được chấp hành viên áp dụng khi tài sản rõ ràng, dễ phân chia, đã được phân chia theo bản án, quyết định hoặc do các đương sự thỏa thuận.

+ Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ[4]. Đây là giải pháp được nhiều chấp hành viên áp dụng nhất khi kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành án với người khác. Vì rất khó có thể khẳng định một tài sản khi phân chia mà không làm giảm giá trị của tài sản.

2. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung, theo khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự và khoản 2 Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, việc phân chia được tiến hành như sau:

+ Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của vợ chồng thì chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Thông thường, khi xác định phần sở hữu của vợ, chồng, chấp hành viên sẽ theo nguyên tắc chia đôi giá trị tài sản và sau đó thông báo cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án biết.

+ Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết. Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của họ.

+ Đối với tài sản chung khác: Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 Luật Thi hành án dân sự hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự. Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án (khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự).

Như vậy, theo quy định hiện nay thì đối với tài sản chung chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản mà không phải là tài sản của vợ chồng, hộ gia đình, trong trường hợp đương sự, người có quyền sở hữu, sử dụng chung không thỏa thuận được việc phân chia tài sản, thì chấp hành viên chỉ kê biên, xử lý tài sản sau khi đã có bản án của Tòa án về việc xác định tài sản chung.

Xem thêm: mẫu hợp đồng thế chấp tài sản 

Chia sẻ:
viber_share
  • Đăng ký bảo hộ thương hiệu

    QC
  • Đăng ký bản quyền tác giả

    QC
  • Đăng ký logo độc quyền

    QC
  • Khởi kiện tranh chấp hợp đồng

    QC
  • Đăng ký nhãn hiệu mới

    QC
  • Đăng ký thương hiệu

    QC
  • Thành lập vốn công ty nước ngoài

    QC
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh

    QC
  • Thay đổi địa chỉ công ty

    QC
  • Đăng ký bản quyền phần mềm

    QC
  • Đăng ký địa điểm kinh doanh

    QC
  • Đăng ký hộ kinh doanh cá thể

    QC
  • Thủ tục tăng vốn đầu tư công ty nước ngoài

    QC
  • Thay đổi ngành nghề kinh doanh

    QC

Tin mới nhất

  • Quy trình giải quyết tranh chấp ranh giới đất, kiện đòi đất
  • Dịch vụ tư vấn pháp luật - Công ty Luật Trí Nam
  • Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai, thừa kế
  • Trường hợp được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • Giải quyết tranh chấp thừa kế di sản là quyền sử dụng đất
  • Hướng dẫn điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư mới nhất
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Hà Nội 700k-1TR
  • Hướng dẫn đăng ký hoạt động trở lại sau khi công ty tạm ngừng kinh doanh
  • Đơn kháng cáo dân sự và cách làm đơn kháng cáo
  • Chi phí thành lập công ty trọn gói tại Hà Nội
  • Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Trọn Gói Tại Hà Nội 2025
  • Thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài mới nhất
  • Thủ tục tăng vốn đầu tư công ty nước ngoài chi tiết 2025
  • Đăng ký bản quyền logo theo thủ tục mới nhất 2025

Tin khác

  • Quy trình giải quyết tranh chấp ranh giới đất, kiện đòi đất
  • Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai, thừa kế
  • Trường hợp được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • Giải quyết tranh chấp thừa kế di sản là quyền sử dụng đất
  • Đơn kháng cáo dân sự và cách làm đơn kháng cáo
  • Thủ tục khiếu nại chất lượng hàng hóa theo quy định mới
  • Luật sư đất đai giàu kinh nghiệm Công ty Luật Trí Nam

Tiêu điểm

Quy trình giải quyết tranh chấp ranh giới đất, kiện đòi đất
Quy trình giải quyết tranh chấp ranh giới đất, kiện đòi đất

Đất phải là của chúng ta thì mới khởi kiện đòi được, mới yêu cầu Tòa án xác định ranh giới đất cho đúng. Nguyên tắc này tuy đơn giản nhưng nó lại là kim chỉ nam trong giải quyết tranh chấp về ranh giới đất, hoặc vụ tranh chấp khởi kiện đòi lại đất bị lấn chiếm.

11/06/2025 64
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai, thừa kế

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai, thừa kế

10/06/2025 16865
Trường hợp được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Trường hợp được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

06/06/2025 3997
Giải quyết tranh chấp thừa kế di sản là quyền sử dụng đất

Giải quyết tranh chấp thừa kế di sản là quyền sử dụng đất

06/06/2025 59
Hướng dẫn điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư mới nhất

Hướng dẫn điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư mới nhất

08/05/2025 12459
Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Hà Nội 700k-1TR

Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Hà Nội 700k-1TR

07/05/2025 19745
Chi phí thành lập công ty trọn gói tại Hà Nội

Chi phí thành lập công ty trọn gói tại Hà Nội

07/05/2025 8695
Thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài mới nhất

Thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài mới nhất

07/05/2025 31940
Đăng ký bản quyền logo theo thủ tục mới nhất 2025

Đăng ký bản quyền logo theo thủ tục mới nhất 2025

07/01/2025 54231
Hướng dẫn thỏa thuận sửa đổi hợp đồng mẫu mới nhất

Hướng dẫn thỏa thuận sửa đổi hợp đồng mẫu mới nhất

12/09/2024 18640
  • Đăng ký bảo hộ thương hiệu

    QC
  • Đăng ký bản quyền tác giả

    QC
  • Đăng ký logo độc quyền

    QC
  • Khởi kiện tranh chấp hợp đồng

    QC
  • Đăng ký nhãn hiệu mới

    QC
  • Đăng ký thương hiệu

    QC
  • Thành lập vốn công ty nước ngoài

    QC
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh

    QC
  • Thay đổi địa chỉ công ty

    QC
  • Đăng ký bản quyền phần mềm

    QC
  • Đăng ký địa điểm kinh doanh

    QC
  • Đăng ký hộ kinh doanh cá thể

    QC
  • Thủ tục tăng vốn đầu tư công ty nước ngoài

    QC
  • Thay đổi ngành nghề kinh doanh

    QC
CÔNG TY LUẬT TRÍ NAM - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Tầng 4, tòa nhà 114 Hoàng Văn Thái, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
hanoi@luattrinam.vn
Liên hệ nhanh
  • Đăng ký kinh doanh 0934.345.755 icon zalo
  • Đầu tư nước ngoài - Workpermit 0934.345.755 icon zalo
  • Bản quyền - Nhãn hiệu 0934.345.745 icon zalo
  • Dịch vụ luật sư 0934.345.745 icon zalo
Kết nối với chúng tôi
Công ty Luật Trí Nam
© 2012 luattrinam.vn . All rights reserved
Đăng nhập
Quên mật khẩu?
Facebook
Google
ĐĂNG KÝ NGAY nếu bạn chưa có tài khoản.
Đăng ký tài khoản
Lấy lại mật khẩu