Cơ quan giải quyết yêu cầu phân chia thừa kế khi không có di chúc hoặc di chúc vô hiệu
Chia thừa kế thế nào khi không có di chúc hoặc di chúc vô hiệu? Tư vấn cách chia thừa kế theo pháp luật theo quy định pháp luật hiện hành
Khi người để lại di sản thừa kế không để lại di chúc, hoặc có căn cứ cho thấy di chúc vô hiệu, hoặc di sản không được nhắc tới trong di chúc thì người hưởng di sản thừa kế phải thực hiện thủ tục khởi kiện tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan này phân chia di sản thừa kế cho mình.
Tùy từng trường hợp là không có di chúc, có di chúc nhưng vô hiệu mà người khởi kiện sẽ trình bày lý do khởi kiện và yêu cầu gửi tới Tòa án khác nhau. Tòa án sẽ tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của đương sự trong vòng 3 – 6 tháng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trường hợp này thường được gọi là phân chia thừa kế theo pháp luật.
Tòa án phân chia thừa kế theo pháp luật như thế nào
Quy định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được ghi nhận tại Điều 650, 660 Bộ luật dân sự 2015. Trong đó người quan tâm việc chia thừa kế phải lưu ý hai vấn đề: Một là những trường hợp thừa kế theo pháp luật và hai là hàng thừa kế và cách chia thừa kế theo pháp luật. Dưới đây Luật sư xin phân tích cụ thể các quy định trên để mọi người tham khảo.
Nguyên tắc chia thừa kế đó là nếu người để lại di sản thừa kế có lập di chúc và di chúc hợp pháp thì việc phân chia di sản thừa kế được áp dụng theo di chúc. Ngoài trường hợp này thì căn cứ vào Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Việc phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 660 Bộ luật dân sự 2015, theo đó:
- Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
- Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Bạn có thể tham khảo thêm: https://luattrinam.vn/quy-trinh-dang-ky-thuong-hieu
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.