Giá trị của biên bản thỏa thuận của vợ chồng về tài sản riêng, tài sản chung
Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã thừa nhận chế độ tài sản theo thỏa thuận tại các Điều 47, 48, 49, 50 và 59. Vì vậy nếu vợ chồng có lập biên bản thỏa thuận về tài sản nào là tài sản chung thì đây là căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng.
Trường hợp thỏa thuận không rõ ràng, hoặc bị vô hiệu (Ví dụ thỏa thuận về quyền sử dụng đất là tài sản riêng nhưng không được công chứng nên bị vô hiệu về mặt hình thức theo Luật công chứng 2014) thì việc xác định tài sản riêng vợ chồng được xác định theo quy định pháp luật.
Tư vấn pháp luật online qua điện thoại 19006196
Pháp luật về tài sản riêng vợ chồng năm 2020 được quy định như thế nào?
Hoa lợi từ tài sản riêng nhưng
✔ Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
✔ Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để đưuọc coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.
Cũng theo nghị định 126 thì lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng được coi là tài sản chung vợ chồng. Do đó giả sử việc xác định tài sản riêng vợ chồng để làm căn cứ phân chia tài sản khi ly hôn thì các bạn cần lưu ý quy định này.
Quy định về quyền yêu cầu công nhận tài sản riêng vợ chồng
Thời điểm được quyền yêu cầu yêu cầu công nhận tài sản riêng
✔ Trong thời kỳ hôn nhân: Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng được quyền yêu cầu Tòa án xác định tài sản là tài sản riêng của vợ chồng.
✔ Khi thực hiện thủ tục ly hôn: Yêu cầu xác định tài sản riêng được coi là căn cứ phản tố yêu cầu phân chia tài sản từ đối tương mà Tòa án đang thụ lý giải quyết.
✔ Sau khi có quyết định giải quyết ly hôn của Tòa án: Vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án xác định tài sản là tài sản riêng của vợ chồng để được quyền chuyển nhượng, giao dịch với tài sản này.
Xem thêm: Đăng ký thương hiệu