• Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Lĩnh vực hoạt động
    • Luật sư kinh tế
    • Giải quyết tranh chấp
    • Tư vấn đầu tư nước ngoài
    • Bản quyền - Thương hiệu
    • Đăng ký kinh doanh
    • Hôn nhân gia đình
    • Thừa kế di sản
    • Giấy phép con
  • Dịch vụ nổi bật
    • Dịch vụ luật sư
    • Khởi kiện đòi nợ
    • Tư vấn thủ tục ly hôn
    • Khởi kiện tranh chấp hợp đồng
    • Tranh chấp nội bộ doanh nghiệp
    • Thành lập công ty vốn nước ngoài
    • Điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
    • Dịch vụ đăng ký quyền tác giả
    • Thay đổi đăng ký kinh doanh
    • Dịch vụ giấy phép lao động
    • Dịch vụ soạn thảo hợp đồng
    • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu
  • Báo giá nhanh
    • Thành lập công ty tại Hà Nội 1.200K
    • Đăng ký hộ kinh doanh cá thể 1.000K
    • Đăng ký bản quyền phần mềm 2.800K
    • Thay đổi ngành nghề kinh doanh 1.000K
    • Thay đổi giấy phép kinh doanh 700K
    • Lập địa điểm kinh doanh 700K
    • Thay đổi trụ sở công ty 1.000K
    • Dịch vụ đăng ký logo 2.200K
    • Giấy phép lao động 300USD
  • Trợ giúp pháp lý
    • Bảo hộ thương hiệu
    • Đăng ký quyền tác giả
  • Liên hệ
  1. Trang chủ
  2. Hôn nhân gia đình
  3. Quyền thăm nom, trách nhiệm nuôi dưỡng con, chăm sóc con khi ly hôn

Quyền thăm nom, trách nhiệm nuôi dưỡng con, chăm sóc con khi ly hôn

26/05/2021 1663

Luật sư Trí Nam tư vấn về quyền thăm nom, trách nhiệm nuôi dưỡng con, chăm sóc con khi ly hôn để quý khách hàng tham khảo. Quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quyền nuôi dưỡng con như thế nào?

Mục lục bài viết (Hiện)

  1. 1 . Quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con khi ly hôn
  2. 2 . Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
  3. 3 . Về thay đổi quyền nuôi con và xử lý khi vi phạm các quy định về quyền nuôi con
  4. 4 . Về xử lý khi vi phạm các quy định về quyền nuôi con

Quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con khi ly hôn

✔  Theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”, tức là quyền và nghĩa vụ đối với con luôn đặt ra với người làm cha, làm mẹ không phụ thuộc vào quan hệ hôn nhân của cha và mẹ còn tồn tại hay đã chấm dứt quan hệ vợ chồng hoặc chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng hay chưa, cụ thể:

+ Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

+ Khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”

✔  Như vậy, khi hai người không chung sống với nhau nữa thì cha, mẹ vẫn phải thực hiện quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và không phải trường hợp nào cha mẹ cũng xảy ra chuyện tranh giành nuôi con. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau đây: Con chưa thành niên; Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con khi ly hôn

Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con

✔  Không chỉ được quyền thăm con mà người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để san sẻ một phần gánh nặng về tiền bạc đối với người nuôi con. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 : “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con”.

✔  Theo đó, khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con sẽ phải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con cho đến khi con thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

✔  Trước hết, mức cấp dưỡng sẽ do hai bên (cha và mẹ) thỏa thuận căn cứ vào thu nhập thực tế, khả năng tài chính của người cấp dưỡng cũng như nhu cầu chi tiêu của người con. Đặc biệt, khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng cũng do các bên thỏa thuận. Chỉ khi không thể thỏa thuận được, Tòa án mới quyết định áp dụng mức cấp dưỡng cho các bên. Các phương thức cấp dưỡng cũng khá linh hoạt; có thể cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Phương thức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận.

✔  Hiện nay, pháp luật hiện hành không quy định mức cấp dưỡng cụ thể là 1 triệu, 2 triệu hay 5 triệu/tháng mà tạo điều kiện cho các bên tự thỏa thuận dựa vào điều kiện, thu nhập của người cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Thông thường thực tế Toà án thường ấn định mức cấp dưỡng dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.

Về thay đổi quyền nuôi con và xử lý khi vi phạm các quy định về quyền nuôi con

✔  Quyền được trực tiếp nuôi con không phải lúc nào cũng cố định. Trong các trường hợp được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 sau đây có thể được thay đổi người nuôi con sau khi Tòa án đã có quyết định:

– Khi cha mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người nuôi con.

– Nếu con trên 7 tuổi thì khi đổi người nuôi con phải hỏi ý kiến của con.

– Cha hoặc mẹ có quyền yêu cầu nếu thấy người còn lại không còn đủ khả năng và điều kiện để chăm sóc và mang đến cho con lợi ích tốt nhất nữa.

– Nếu cả cha mẹ đều không có đủ điều kiện để nuôi dạy con thì Tòa sẽ quyết định trao quyền nuôi con cho người giám hộ

Về xử lý khi vi phạm các quy định về quyền nuôi con

✔  Theo quy định tại Điều 53, Điều 54 Nghị đinh 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình thì:

+ Người nào có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn, giữa cha mẹ và con sau khi ly hôn thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng.

+ Người nào có hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa cha, mẹ và con thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng.

✔  Bên cạnh đó, Điều 380 BLHS 2015 quy định: Khi đã có quyết định của Tòa án yêu cầu cha hoặc mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng không thực hiện bản án mặc dù có đủ điều kiện và đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thì có thể bị phạt tối đa 5 năm tù giam.

✔  Ngoài ra, Điều 186 BLHS 2015 còn quy định nếu việc trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ khiến người con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

Xem thêm: Thay doi dang ky kinh doanh

Chia sẻ:
viber_share
  • Đăng ký bảo hộ thương hiệu

    QC
  • Đăng ký bản quyền tác giả

    QC
  • Đăng ký logo độc quyền

    QC
  • Khởi kiện tranh chấp hợp đồng

    QC
  • Đăng ký nhãn hiệu mới

    QC
  • Đăng ký thương hiệu

    QC
  • Thành lập vốn công ty nước ngoài

    QC
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh

    QC
  • Thay đổi địa chỉ công ty

    QC
  • Đăng ký bản quyền phần mềm

    QC
  • Đăng ký địa điểm kinh doanh

    QC
  • Đăng ký hộ kinh doanh cá thể

    QC
  • Thủ tục tăng vốn đầu tư công ty nước ngoài

    QC
  • Thay đổi ngành nghề kinh doanh

    QC

Tin mới nhất

  • Thủ Tục Đăng Ký Hộ Kinh Doanh Cá Thể Online Mới Nhất 2023
  • Chứng minh năng lực tài chính cho nhà đầu tư nước ngoài
  • Cách lập di chúc hợp pháp - Điều kiện có hiệu lực của di chúc
  • Hướng dẫn xin giấy xác nhận tình trạng chung sống của vợ chồng
  • Xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài
  • Hướng dẫn xin cấp lại bằng lái xe ô tô bị mất
  • Quy định mới thủ tục gia hạn visa thị thực Việt Nam cho người nước ngoài
  • Tư vấn khiếu nại phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu vi phạm
  • Mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hóa
  • Thành lập hộ kinh doanh cá thể tại Hà Nội
  • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú giá rẻ cho người nước ngoài
  • Tư vấn xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất
  • Đăng ký mã số mã vạch sản phẩm hàng hóa
  • Nội dung hợp đồng liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định mới

Tin khác

  • Hướng dẫn xin giấy xác nhận tình trạng chung sống của vợ chồng
  • Tư vấn xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất
  • Hồ sơ ly hôn gồm những giấy tờ gì?
  • Tòa án giải quyết yêu cầu xin nuôi con theo tiêu chí nào?
  • Lý do xin ly hôn nào được Tòa án chấp thuận?
  • Mẫu giấy xác nhận địa chỉ cư trú của cá nhân
  • Ly thân có phải là căn cứ chắc chắn được ly hôn

Tiêu điểm

Cách lập di chúc hợp pháp - Điều kiện có hiệu lực của di chúc
Cách lập di chúc hợp pháp - Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Di chúc vô hiệu khi nào? Luật sư Trí Nam hướng dẫn cách lập di chúc hợp pháp năm 2020 và phân tích các điều kiện có hiệu lực di chúc để Quý khách hàng tham khảo.

16/01/2023 2383
Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú giá rẻ cho người nước ngoài

Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú giá rẻ cho người nước ngoài

16/01/2023 2476
Đăng ký mã số mã vạch sản phẩm hàng hóa

Đăng ký mã số mã vạch sản phẩm hàng hóa

16/01/2023 4978
Hồ sơ ly hôn gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ ly hôn gồm những giấy tờ gì?

16/01/2023 6241
Hướng dẫn các bước thủ tục khai nhận thừa kế

Hướng dẫn các bước thủ tục khai nhận thừa kế

16/01/2023 3509
Tư vấn phân chia di sản thừa kế uy tín

Tư vấn phân chia di sản thừa kế uy tín

16/01/2023 2215
Xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài nhanh giá rẻ

Xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài nhanh giá rẻ

16/01/2023 1795
Đăng ký sở hữu trí tuệ ở đâu?

Đăng ký sở hữu trí tuệ ở đâu?

16/01/2023 1612
Tư vấn chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh

Tư vấn chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh

16/01/2023 4223
Thủ tục khởi kiện đòi nợ công ty theo hợp đồng

Thủ tục khởi kiện đòi nợ công ty theo hợp đồng

16/01/2023 5828
  • Đăng ký bảo hộ thương hiệu

    QC
  • Đăng ký bản quyền tác giả

    QC
  • Đăng ký logo độc quyền

    QC
  • Khởi kiện tranh chấp hợp đồng

    QC
  • Đăng ký nhãn hiệu mới

    QC
  • Đăng ký thương hiệu

    QC
  • Thành lập vốn công ty nước ngoài

    QC
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh

    QC
  • Thay đổi địa chỉ công ty

    QC
  • Đăng ký bản quyền phần mềm

    QC
  • Đăng ký địa điểm kinh doanh

    QC
  • Đăng ký hộ kinh doanh cá thể

    QC
  • Thủ tục tăng vốn đầu tư công ty nước ngoài

    QC
  • Thay đổi ngành nghề kinh doanh

    QC
CÔNG TY LUẬT TNHH TRÍ NAM
Mã số thuế 0108153065
Tầng 5, tòa nhà số 227, đường Nguyễn Ngọc Nại, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
hanoi@luattrinam.vn
Tổng đài tư vấn pháp luật 19006196
Liên hệ nhanh
  • Đầu tư nước ngoài 0934.345.755 icon zalo
  • Đăng ký kinh doanh 0934.345.745 icon zalo
  • Bản quyền - Nhãn hiệu 0904.588.557 icon zalo
  • Dịch vụ luật sư 0904.588.557 icon zalo
  • Hotline công ty 0934.345.745 icon zalo
Kết nối với chúng tôi
Công ty Luật Trí Nam
© 2012 luattrinam.vn . All rights reserved
Hãy liên hệ với chúng tôi
icon zalo
icon zalo
Đăng nhập
Quên mật khẩu?
Facebook
Google
ĐĂNG KÝ NGAY nếu bạn chưa có tài khoản.
Đăng ký tài khoản
Lấy lại mật khẩu