Thời hạn kê khai vào nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp
Công ty phải thực hiện thủ tục nộp tờ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn góp. Căn cứ theo nghị định 78/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi nghị định 108/2018/NĐ-CP thì thời điểm hoàn thành việc chuyển nhượng vốn là thời điểm:
✔ Đối với chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH thì ngày cấp ghi trên GCN đăng ký doanh nghiệp mới ghi nhận tỷ lệ vốn góp mới, thành viên góp vốn mới (Đối với công ty TNHH 2 thành viên), thông tin chủ sở hữu mới (Đối với Cty TNHH 1 thành viên) là ngày hoàn thành việc chuyển nhượng vốn góp.
Trường hợp vốn góp sở hữu là vốn góp theo hợp đồng hợp tác kinh doanh thì ngày hoàn thành việc chuyển nhượng vốn là ngày ký biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.
✔ Đối với công ty cổ phần thì:
+ Đối với chuyển nhượng cổ phần của cổ đông Việt Nam: Ngày hoàn thành việc chuyển nhượng là ngày biên bản thanh lý hợp đồng và bàn giao cổ phần chuyển nhượng.
+ Đối với chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông nước ngoài, hoặc chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông nước ngoài cho cổ đông khác: Ngày hoàn thành việc chuyển nhượng là ngày Phòng ĐKKD cấp giấy xác nhận thông tin cổ đông nước ngoài cho công ty.
Đọc thêm: Có bắt buộc phải thông báo thay đổi địa chỉ công ty?
Xử phạt lỗi không kê khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần
Nhiều doanh nghiệp cho rằng họ hoạt động từ lâu nay có thấy bị xử phạt lỗi không kê khai vốn sau khi thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh do chuyển nhượng cổ phần đâu? Tuy nhiên đó là do chưa đến thời điểm doanh nghiệp bạn bị cơ quan thuế kiểm tra mà thôi. Cán bộ quản lý thuế của doanh nghiệp có quyền ra quyết định kiểm tra thuế doanh nghiệp bạn khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý thuế hoặc kiểm tra tại kỳ quyết toán thuế. Mức xử phạt lỗi này là từ 400.000đ đến 5.000.000đ tùy thuộc vào thời gian bạn chậm áp dụng theo Điều 9 thông tư 166/2013/TT-BTC.
Mức thuế áp dụng cho việc chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn góp là bao nhiêu
✔ Nhìn vào mẫu tờ khai thuế TNCN mới nhất bạn để ý có 02 mục rõ ràng: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp và Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoản.
✔ Các hoạt động chuyển nhượng vốn góp của công ty TNHH, công ty hợp danh đều được coi là thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Theo đó người chuyển nhượng phải nộp 20% số tiền chênh lệch từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
✔ Riêng với các công ty cổ phần mặt dù chưa niêm yết thì việc chuyển nhượng cổ phần vẫn được coi là chuyển nhượng chứng khoán. Do đó người chuyển nhượng cổ phần phải nộp 0,1% tổng số tiền chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng cổ phần đã ký. Quy định này được ghi nhận chi tiết tại: Thông tư 25/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2018: Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.”
Đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế từ chuyển nhượng cổ phần
✔ Khoản 4 điều 16 thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn như sau:
“- Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.
- Doanh ngiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân”.
✔ Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp.
✔ Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
Tham khảo thêm: Đăng ký hộ kinh doanh và những điều bạn cần biết
Hồ sơ kê khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng vốn
- Tờ khai thuế TNCN thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu 04/CNV-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày15/6/2015 của Bộ Tài chính (Nếu cổ đông tự kê khai) hoặc dùng Tờ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn Mẫu 06/TNCN.
- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.
- Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp có vốn góp do mua lại.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Sau khi nhận được hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế thì Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN gửi cho cá nhân (kể cả trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp). Nhận được thông báo tức là bạn đã chấp hành đúng quy định pháp luật rồi.
Trên đây là một số nội dung chia sẻ của Luật sư, Công ty Luật Trí Nam rất mong được hợp tác với Quý khách hàng trong thời gian tới.