Các trường hợp được ngừng thanh toán tiền mua hàng
Căn cứ Điều 51 Luật thương mại 2005 thì
"Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;"
>>> Xem thêm: Bảng giá chi tiết về dịch vụ thành lập công ty
Ngừng thanh toán tiền mua hàng trái luật có phải bồi thường thiệt hại?
Nghĩa vụ thanh toán là nghĩa vụ quan trọng của bên mua, do đó hành vi ngừng thanh toán nếu bên bán chứng minh được nó trái luật thì đây được coi là hành vi vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng.
Khoản 4 Điều 51 Luật thương mại quy định "Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này."
Hành vi ngừng thanh toán có thể phải chịu những chế tài nào
Chế tài trong luật thương mại bao gồm:
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Đây cũng là các biện pháp bên bán có quyền áp dụng nếu bên mua tạm ngừng thanh toán trái luật.