Điều kiện tuyên bố hợp đồng kinh tế vô hiệu do nhầm lẫn
Theo quy định tại khoản Điều 407 Bộ luật dân sự 2015: “Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 129 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu”do vậy mẫu chấm dứt hợp đồng kinh tế vô hiệu do nhầm lẫn sẽ áp dụng theo điều 126 Bộ luật dân sự 2015: Giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn. Theo đó điều kiện cần để xác định hợp đồng kinh tế vô hiệu do nhầm lẫn bao gồm:
✔ Có sự nhầm lẫn trong việc giao kết hợp đồng kinh tế bao gồm: Nhầm lẫn về chủ thể giao kết hợp đồng, nhầm lẫn về nội dung giao kết hợp đồng.
✔ Đến thời điểm xác định hợp đồng kinh tế vô hiệu thì:
+ Mục đích giao kết hợp đồng chưa đặt được.
+ Hoặc các bên không thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn để mục đích giao kết hợp đồng đạt được.
Điều kiện đủ để hợp đồng vô hiệu và không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận đó là hợp đồng kinh tế được Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn.
Quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn
✔ Nhầm lẫn là điều kiện để hợp đồng vô hiệu là một trong nội dung phức tạp trong pháp luật hợp đồng, bởi lẽ nhầm lẫn cũng có thể không là điều kiện để tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Pháp luật của tất cả các quốc gia đều quy định rằng, hợp đồng được ký kết do bị nhầm lẫn có thể bị tòa án tuyên bố vô hiệu theo yêu cầu của bên bị nhầm lẫn hoặc theo yêu cầu của các bên trong trường hợp các bên đều nhầm lẫn. Tuy nhiên, pháp luật các nước khác nhau, lại có các quy định, tiếp cận, và đánh giá không giống nhau.
✔ Vấn đề hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn được quy định tại Điều 126 Bộ luật dân sự 2015 có những sự thay đổi bổ sung so với Điều 131 Bộ luật dân sự 2005. Trước đây, Điều l3l Bộ luật dân sự 2005 quy định” Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì được giải quyết theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật này”. Hiện nay, Điều 126 Bộ luật dân sự 2015 theo hướng: “Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được”. Dù là Bộ luật dân sự nào thì pháp luật hợp đồng nước ta đều không đưa ra khái niệm về nhầm lẫn nhưng lại khẳng định nhầm lẫn là yếu tố có thể đưa đến giao dịch vô hiệu.
✔ Có quan đỉểm cho rằng, nhầm lẫn là những trường hợp hợp đồng được ký kết nhưng ý chí của một hoặc của các bên được hình thành không đúng vì nhiều lý do khác nhau. Nhầm lẫn có thể do các bên chưa thoả thuận hết mọi điều khoản của hợp đồng, có thể do các bên không thể hiện sự cẩn thận cần phải có, cũng có thể do sự tự tin thái quá của chủ thể hoặc hành vi của người thứ ba. Ý kiến khác cho rằng, nhầm lẫn có nghĩa là hợp đồng được ký kết không phản ánh ý chí đích thực của các bên, không có khả năng mang lại kết quả mà các bên hướng đến tại thời điểm ký kết hợp đồng.
✔ Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quan tâm đến hậu quả của việc nhầm lẫn dẫn đến không đạt được mục đích của giao dịch. Nếu như quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 là quá đơn giản, chưa đề cập đến mọi khía cạnh của nhầm lẫn, thì quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 là không rõ ràng và thiếu tính hợp lý, vì quy định không cho biết thế nào là nhầm lẫn và không thể chỉ căn cứ vào việc có đạt được mục đích của giao dịch hay không để yêu cầu tuyên vô hiệu.
Bên cạnh đó, pháp luật dân sự hiện hành không quy định nhầm lẫn về chủ thể. Trong thực tiễn, có một số vụ việc có nhầm lẫn nhưng không phải nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng mà là nhầm lẫn về chủ thể. Nhầm lẫn về chủ thể của hợp đồng là sự nhầm lẫn của một hoặc hai bên chủ thể tham gia hợp đồng về chủ thể tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng. Trong quá trình xác lập hợp đồng thì việc xác lập đúng chủ thể trong hợp đồng là hết sức cần thiết, không những giúp dễ thực hiện hợp đồng mà còn xác định quan hệ tranh chấp phát sinh (nếu có) sau này.
Từ những phân tích trên, có thể nói rằng, nhầm lẫn không chỉ nên xác định căn cứ vào mục đích của giao dịch có đạt được hay không và không phải mọi nhầm lẫn làm cho một hoặc các bên không đạt được mục đích của giao dịch đều là căn cứ để yêu cầu toàn án tuyên bố giao dịch (hợp đồng) vô hiệu.
Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký logo độc quyền mới nhất
Liên hệ luật sư tư vấn hợp đồng uy tín 0934.345.745
Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn
Theo Điều 126 Bộ luật dân sự 2015 thì tiêu chí có hay không đạt được mục đích của giao dịch dân sự để xác định nhầm lẫn là điều kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Tuy nhiên, thưc tế có phải trong mọi trường hợp, khi một hoặc các bên của giao dịch không đạt được mục đích của giao dịch thì đều có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và không có ngoại lệ cho trường hợp này? Bộ luật dân sự 2015 không có câu trả lời cụ thể về vấn đề này. Theo luật sư thấy rằng có nhiều lý do dẫn đến nhầm lẫn, cụ thể:
✔ Thứ nhất, một bên bị nhầm lẫn do bên kia cung cấp thông tin không xác thực nhưng bên đó đã không biết và không buộc phải biết những thông tin mà họ cung cấp là không xác thực. Loại nhầm lẫn này được quy định rõ trong Nguyên tắc luật hợp đồng thương mại quốc tế và trong Nguyên tắc luật hợp đồng của châu Âu.
✔ Thứ hai, nhầm lẫn do bên bị nhầm lẫn không biết và không buộc phải biết rằng họ bị nhầm lẫn khi giao kết hợp đồng và hậu quả là họ không đạt được mục đích của hợp đồng. Sự nhầm lẫn này có thể xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh hoặc khả năng nhận thức của bên bị nhầm lẫn. Trong trường hợp này, bên bị nhầm lẫn có thể có quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu, bởi lẽ họ không nhận thức được hậu quả của hành vi.
✔ Thứ ba, bên bị nhầm lẫn biết hoặc buộc phải biết rằng họ bị nhầm lẫn khi giao kết hợp đồng. Trong trường hợp này, bên bị nhầm lẫn mặc dù không biết nhưng xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể họ buộc phải biết về khả năng họ bị nhầm lẫn nhưng đã không có những hành vi, biện pháp để khắc phục (trong tình huống này, những người bình thường khác sẽ không ký kết hợp đồng, thực hiện giao dịch). Như vậy, mặc dù không đạt được mục đích của hợp đồng nhưng bên bị nhầm lẫn không có quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Điều này được lý giải rằng, bên bị nhầm lẫn theo nguyên tắc buộc phải nhận thức được hậu quả của hành vi.
✔ Thứ tư, có những lĩnh vực của hoạt động thương mại, có những hành vi được đặc trưng bởi sự nhầm lẫn, có nghĩa là nhầm lẫn thường xuyên xảy ra trong những tình huống đó và các bên của giao dịch biết và buộc phải biết về những tình huống này. Ví dụ, trên thị trường mua bán ô tô đã qua sử dụng thì người mua cần phải ý thức và phải biết rằng, nhầm lẫn là điều không tránh khỏi. Nhận thức được như vậy nhưng họ vẫn ký kết hợp đồng mua bán có nghĩa là họ chấp nhận rủi ro.
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế
Qua phân tích Quý vị có thể nhận thấy thực tiễn có đủ căn cứ, chứng cứ hợp pháp về việc hợp đồng kinh tế bị nhầm lẫn cần phải tuyên vô hiệu để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp nhưng để thực hiện được yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu cũng không phải vấn đề dễ dàng.
Luật Trí Nam nhận dịch vụ luật sư bào chữa bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế. Chúng tôi cam kết thực hiện công việc tận tâm, chuyên nghiệp để bảo vệ tốt nhất khi được mời. Mọi yêu cầu xin liên hệ luật sư theo số 0934.345.745