Đối tượng được quyền tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
Căn cứ Điều 3 Luật đầu tư 2014 thì
"9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
...
14. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
15. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông."
Như vậy việc nhà đầu tư cá nhân hợp tác kinh doanh theo hợp đồng BCC là hoàn toàn hợp pháp.
>>> Xem thêm: Bảng giá + Chi phí của dịch vụ thành lập công ty
Điều kiện hợp tác kinh doanh theo hợp đồng BCC của cá nhân
✔ Cá nhân phải có đủ năng lực dân sự theo quy định.
✔ Hợp đồng hợp tác kinh doanh có sự tham gia của người nước ngoài phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo luật đầu tư 2014.
✔ Cá nhân nước ngoài phải góp vốn đầu tư thông qua tài khoản.
✔ Hợp đồng hợp tác kinh doanh ký giữa các nhà đầu tư phải có đủ nội dung quy định tại Điều 28 Luật đầu tư 2014.
Vướng mắc thường gặp khi các cá nhân kinh doanh theo hợp đồng BCC
Thông thường khi các cá nhân hợp tác kinh doanh theo hợp đồng BCC mà không thành lập công ty để quản lý kinh doanh sẽ gặp các khó khăn trong việc
✔ Không có con dấu sử dụng trong kinh doanh.
✔ Tài khoản quản lý vốn đầu tư, tài khoản sử dụng trong kinh doanh cũng là tài khoản cá nhân nên khá bất tiện.
✔ Việc kê khai và nộp thuế trước khi phân chia lợi nhận gặp khó khăn.