Thế nào là nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưu sớm?
Nghỉ hưu trước tuổi là việc người nghỉ việc đã đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu. Như vậy các trường hợp tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi chỉ áp dụng cho những trường hợp sau:
1. Người đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội.
2. Người chưa đến độ tuổi nghỉ hưu những đã xin nghỉ việc. Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện tại vẫn là:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; Hoặc
- Nam từ đủ 55 tuổi - đủ 60 tuổi; nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi; Có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do BLĐTBXH, BYT ban hành hoặc có đủ 15 năm làm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
- Người lao động từ đủ 50 tuổi - đủ 55 tuổi trong tối thiểu 20 năm đóng BHXH có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Cách tính lương hưu thông thường có gì khác?
Cách tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi
Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:
"1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%."
Cụ thể, Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Xem thêm: bảo hộ thương hiệu